TAM LĂNG
Tên thuốc: Rhizoma Sparganii.
Tên khoa học: Seipus yagara Ohwi.
Họ Cói (Cyperaceae).
Bộ phận dùng: Thân rễ gọi là củ, bề ngoài màu tro nhạt, mịn cứng chắc, không mốc mọt, không xốp là thứ tốt. Còn có loại Hắc tam lăng (Sparganium recemosum Huds) Họ hắc tam lăng (Sparganiaceae) hình nhọn hơn kinh Tam lăng, cũng dùng thay thế.
Thành phần hoá học: Tinh dầu, tinh bột và một số chất khác chưa nghiên cứu.
Tính vị: Vị đắng, tính bình.
Quy kinh: Vào kinh Can và Tỳ.
Tác dụng: Hành khí phá huyết, tiêu tích, chỉ thống, thông kinh, làm thuốc tiêu, thuốc tán.
Chủ trị: Kinh bế thông kinh, sản hậu ứ trệ.
- Khí trệ huyết ứ biểu hiện như vô kinh, đau bụng hoặc đầy bụng và thượng vị: Dùng Ttam lăng với Nga truật trong bài Nga Truật Hoàn.
- Thực tích và khí trệ biểu hiện như đau và chướng bụng và thượng vị: Dùng Tam lăng với Nga truật, Thanh bì và Mạch nha.
Liều dùng: Ngày dùng 3-6 gam.
Cách Bào chế:
* Theo Trung Y:
Dùng Tam lăng phải nướng chín, làm thuốc tiêu tích thì tẩm giấm 1 ngày.
* Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa sạch, ngâm nước lã một giờ đem ủ cho mềm, thái nhỏ, tẩm giấm hay rượu sao qua hoặc rửa sạch, ngâm giấm 1 đêm, thái lát sao qua dùng.
Bảo quản: Dễ mốc mọt cần để chỗ khô ráo và kín, trước mùa đem phơi kỹ, khi bị chớm mốc mọt có thể sấy hơi diêm sinh.
Kiêng kỵ:
- Tỳ Vị hư yếu, không có thực tích thì kiêng dùng.
- Không dùng tam lăng cho phụ nữ có thai và trong giai đoạn kinh nguyệt ra nhiều.
Ghi chú: Bào chế với dấm làm tăng tác dụng giảm đau của Tam lăng.
Tên thuốc: Rhizoma Sparganii.
Tên khoa học: Seipus yagara Ohwi.
Họ Cói (Cyperaceae).
Bộ phận dùng: Thân rễ gọi là củ, bề ngoài màu tro nhạt, mịn cứng chắc, không mốc mọt, không xốp là thứ tốt. Còn có loại Hắc tam lăng (Sparganium recemosum Huds) Họ hắc tam lăng (Sparganiaceae) hình nhọn hơn kinh Tam lăng, cũng dùng thay thế.
Thành phần hoá học: Tinh dầu, tinh bột và một số chất khác chưa nghiên cứu.
Tính vị: Vị đắng, tính bình.
Quy kinh: Vào kinh Can và Tỳ.
Tác dụng: Hành khí phá huyết, tiêu tích, chỉ thống, thông kinh, làm thuốc tiêu, thuốc tán.
Chủ trị: Kinh bế thông kinh, sản hậu ứ trệ.
- Khí trệ huyết ứ biểu hiện như vô kinh, đau bụng hoặc đầy bụng và thượng vị: Dùng Ttam lăng với Nga truật trong bài Nga Truật Hoàn.
- Thực tích và khí trệ biểu hiện như đau và chướng bụng và thượng vị: Dùng Tam lăng với Nga truật, Thanh bì và Mạch nha.
Liều dùng: Ngày dùng 3-6 gam.
Cách Bào chế:
* Theo Trung Y:
Dùng Tam lăng phải nướng chín, làm thuốc tiêu tích thì tẩm giấm 1 ngày.
* Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa sạch, ngâm nước lã một giờ đem ủ cho mềm, thái nhỏ, tẩm giấm hay rượu sao qua hoặc rửa sạch, ngâm giấm 1 đêm, thái lát sao qua dùng.
Bảo quản: Dễ mốc mọt cần để chỗ khô ráo và kín, trước mùa đem phơi kỹ, khi bị chớm mốc mọt có thể sấy hơi diêm sinh.
Kiêng kỵ:
- Tỳ Vị hư yếu, không có thực tích thì kiêng dùng.
- Không dùng tam lăng cho phụ nữ có thai và trong giai đoạn kinh nguyệt ra nhiều.
Ghi chú: Bào chế với dấm làm tăng tác dụng giảm đau của Tam lăng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét